Quản lý bugs của jira

I. Quy trình quản lý bug
I.1 Vòng đời bugs
I.2 Trạng thái bugs

1. NEW
bug vừa được post lên hệ thống. bugzilla request email đến thành viên được
phân việc fix bug. Từ trạng thái NEW có thể chuyển sang ASSIGN || RESOLVED
NEW ---> ASSIGNED || RESOLVED

1.1/ ASSIGNED: bugs này được giao cho Developer fix, lúc này bug chưa được
fix (ở trạng thái này bugs có thể được chuyển sang NEW (chuyển cho người khác fix)
hoặc chuyển sang RESOLVED (đã fix xong)

assigned ---> resolved (fixed)
---> new (chuyển cho người khác fix).

1.2/ RESOLVED: bugs được sửa xong và chuyển sang kết quả bug có thể là 1 trong các trạng thái sau:
FIXED
INVALID
WONTFIX
DUPLICATE
LATER
REMIND
Từ các trạng thái bug trên có thể chuyển sang trạng thái: Reopen
 Verified
 Closed
 Unconfirmed (trạng thái này ít dùng)

Ghi chú:
Giải thích ý nghĩa của các trạng thái bugs (kết quả trạng thái bugs của RESOLVED) như sau:
FIXED: bugs đã fix xong
INVALID: Vấn đề này không phải là bug
WONTFIX: Vì lý do nào đó, bug này không fix hoặc không có time hoặc bug không nghiêm trọng, để cải tiến sau..
DUPLICATE: bug được post lên bị trùng với bug cũ. ở trạng thái này yêu cầu tester cập nhật lại ID của bug
LATER: Vì lý do nào đó chưa thể fix ngay lúc nảy.
REMIND: Giống với LATER.


2. REOPEN
Trạng thái này do QC/ manager test chuyển trạng thái từ RESOLVED. trong trường hợp kiểm tra lại vẫn còn bug
bug giống tương tự với bug cũ. trạng thái này có thể chuyển sang assigned hoặc resolved.
REOPEN ---> ASSIGNED
      ---> RESOLVED
3. VERIFIED
Trạng thái này được test xong và xác nhận bug được fix (QC lead đóng).

4. CLOSED
Kết thúc 1 vòng đời bug ( bug được fix và tet lại hoàn tất)
Nếu xảy ra bug hoặc vẫn còn bug thì chuyển sang trạng thái REOPEN.



translate

Hôm nay đọc gì

Lưu trữ

view

view